Trong thời đại thương mại toàn cầu, việc nắm rõ mã vạch các nước trở nên cực kỳ quan trọng, không chỉ với doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn với cả người tiêu dùng. Mỗi dãy số trên mã vạch đều ẩn chứa thông tin về quốc gia đăng ký sản phẩm, giúp xác định nguồn gốc hàng hóa, hạn chế rủi ro mua phải hàng kém chất lượng.
Bài viết này sẽ tổng hợp chi tiết mã vạch của các nước trên thế giới, bao gồm cả mã vạch các nước Đông Nam Á được cập nhật mới nhất năm 2025, giúp bạn tra cứu nhanh chóng và chính xác.
Mã vạch hàng hóa là gì?
Mã vạch (barcode) là hệ thống ký hiệu gồm các vạch đen – trắng được sử dụng để nhận diện và quản lý sản phẩm. Trong đó, ba chữ số đầu tiên của mã vạch thể hiện mã quốc gia, cho biết sản phẩm được đăng ký tại nước nào.
Ví dụ: Việt Nam có mã 893, Hoa Kỳ có dãy số 000–019, Nhật Bản có mã 450–459.
Việc hiểu rõ mã vạch các nước mang lại nhiều giá trị thiết thực cho doanh nghiệp, cụ thể:
- Xác định chính xác nguồn gốc hàng hóa.
- Đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định trong hoạt động nhập khẩu – xuất khẩu.
- Hỗ trợ quá trình tra cứu, góp phần ngăn ngừa rủi ro mua phải hàng giả hoặc hàng không rõ xuất xứ.
Tại sao cần biết mã vạch các nước?
Hiểu và nắm rõ hệ thống mã vạch quốc gia không chỉ là kiến thức cơ bản trong lĩnh vực thương mại, mà còn là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
1. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
Việc nhận diện đúng mã vạch các nước giúp doanh nghiệp khai báo hải quan chính xác, hạn chế tối đa sai sót trong chứng từ. Đây là cơ sở để hàng hóa được thông quan thuận lợi, giảm thiểu nguy cơ phát sinh chi phí lưu kho bãi hoặc bị kiểm tra bổ sung.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể kiểm chứng nhanh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, từ đó chủ động trong việc đàm phán với nhà cung cấp và tuân thủ các hiệp định thương mại quốc tế.
2. Đối với nhà phân phối và bán lẻ
Mã vạch quốc gia là công cụ quan trọng để xác minh tính minh bạch của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Khi có thể chứng minh rõ ràng nguồn gốc xuất xứ, doanh nghiệp bán lẻ sẽ củng cố được uy tín với khách hàng, đồng thời tránh được rủi ro liên quan đến hàng giả, hàng nhái hoặc hàng nhập khẩu không chính ngạch.
Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng và tính hợp pháp của sản phẩm.
3. Đối với người tiêu dùng
Mã vạch giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện sản phẩm đến từ quốc gia nào, từ đó đưa ra quyết định mua hàng thông minh hơn.
Việc hiểu rõ mã vạch các nước không chỉ hỗ trợ phát hiện hàng kém chất lượng, mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ quyền lợi cá nhân, tránh bị đánh lừa bởi những sản phẩm ghi nhãn không trung thực.
Danh sách mã vạch các nước mới nhất
Dưới đây là bảng tổng hợp mã vạch quốc gia các nước được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Quốc gia | Đầu số mã vạch |
Mã vạch Việt Nam | 893 |
Mã vạch Mỹ (USA) -Tương thích UPC-A | 001–019 |
Mã vạch Thuốc của Mỹ (USA) – Tương thích UPC-A – | 030–039 |
Mã vạch Mỹ (USA)-Tương thích UPC-A – | 060–099 |
Mã vạch Mỹ (USA) | 100–139 |
Mã vạch Canada | 754–755 |
Mã vạch Nhật Bản | 450–459 |
Mã vạch Đức | 400–440 |
Mã vạch Pháp và Monaco | 300–379 |
Mã vạch Vương quốc Anh | 500–509 |
Mã vạch Nga | 460–469 |
Mã vạch Trung Quốc | 680–681 |
Mã vạch Trung Quốc | 690–699 |
Mã vạch Nhật Bản | 490–499 |
Mã vạch Hàn Quốc | 880–881 |
Mã vạch Đài Loan | 471 |
Mã vạch Thái Lan | 885 |
Mã vạch Indonesia | 899 |
Mã vạch New Zealand | 940–949 |
Mã vạch Bulgaria | 380 |
Mã vạch Slovenia | 383 |
Mã vạch Croatia | 385 |
Mã vạch Bosnia và Herzegovina | 387 |
Mã vạch Montenegro | 389 |
Mã vạch Cộng hòa Kosovo | 390 |
Mã vạch Kyrgyzstan | 470 |
Mã vạch Estonia | 474 |
Mã vạch Latvia | 475 |
Mã vạch Azerbaijan | 476 |
Mã vạch Litva | 477 |
Mã vạch Uzbekistan | 478 |
Mã vạch Sri Lanka | 479 |
Mã vạch Philippin | 480 |
Mã vạch Bêlarut | 481 |
Mã vạch Ukraina | 482 |
Mã vạch Turkmenistan | 483 |
Mã vạch Moldova | 484 |
Mã vạch Armenia | 485 |
Mã vạch Gruzia | 486 |
Mã vạch Kazakhstan | 487 |
Mã vạch Tajikistan | 488 |
Mã vạch Hồng Kông | 489 |
Mã vạch Hy Lạp | 520–521 |
Mã vạch Liban | 528 |
Mã vạch Síp | 529 |
Mã vạch Albania | 530 |
Mã vạch Bắc Macedonia | 531 |
Mã vạch Malta | 535 |
Mã vạch Ireland | 539 |
Mã vạch Bỉ và Luxembourg | 540–549 |
Mã vạch Bồ Đào Nha | 560 |
Mã vạch Nước Iceland | 569 |
Mã vạch Đan Mạch , Quần đảo Faroe và Greenland | 570–579 |
Mã vạch Ba Lan | 590 |
Mã vạch Rumani | 594 |
Mã vạch Hungary | 599 |
Mã vạch Nam Phi | 600–601 |
Mã vạch Ghana | 603 |
Mã vạch Sénégal | 604 |
Mã vạch Ô-man | 607 |
Mã vạch Bahrain | 608 |
Mã vạch Mô-ri-xơ | 609 |
Mã vạch Ma-rốc | 611 |
Mã vạch Algérie | 613 |
Mã vạch Nigeria | 615 |
Mã vạch Kenya | 616 |
Mã vạch Ca-mơ-run | 617 |
Mã vạch bờ biển Ngà | 618 |
Mã vạch Tunisia | 619 |
Mã vạch Tanzania | 620 |
Mã vạch Syria | 621 |
Mã vạch Ai Cập | 622 |
Mã vạch “Được quản lý bởi Văn phòng Toàn cầu GS1 cho MO tương lai” (là Brunei cho đến tháng 5 năm 2021 [3] ) | 623 |
Mã vạch Lybia | 624 |
Mã vạch Jordan | 625 |
Mã vạch Iran | 626 |
Mã vạch Cô-oét | 627 |
Mã vạch Ả Rập Saudi | 628 |
Mã vạch các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 629 |
Mã vạch Qatar | 630 |
Mã vạch Namibia [4] | 631 |
Mã vạch Phần Lan | 640–649 |
Mã vạch Na Uy | 700–709 |
Mã vạch Người israel | 729 |
Mã vạch Thụy Điển | 730–739 |
Mã vạch Guatemala | 740 |
Mã vạch El Salvador | 741 |
Mã vạch Honduras | 742 |
Mã vạch Nicaragua | 743 |
Mã vạch Costa Rica | 744 |
Mã vạch Panama | 745 |
Mã vạch Cộng hòa Dominica | 746 |
Mã vạch México | 750 |
Mã vạch Venezuela | 759 |
Mã vạch Thụy Sĩ và Liechtenstein | 760–769 |
Mã vạch Colombia | 770–771 |
Mã vạch Uruguay | 773 |
Mã vạch Peru | 775 |
Mã vạch Bôlivia | 777 |
Mã vạch Argentina | 778–779 |
Mã vạch Chilê | 780 |
Mã vạch Paraguay | 784 |
Mã vạch Ecuador | 786 |
Mã vạch Brazil | 789–790 |
Mã vạch Ý , San Marino và Thành phố Vatican | 800–839 |
Mã vạch Tây Ban Nha và Andorra | 840–849 |
Mã vạch Cuba | 850 |
Mã vạch Slovakia | 858 |
Mã vạch Cộng hòa Séc (mã vạch kế thừa từ Tiệp Khắc ) | 859 |
Mã vạch Serbia (mã vạch kế thừa từ Nam Tư và Serbia và Montenegro ) | 860 |
Mã vạch Mông Cổ | 865 |
Mã vạch Bắc Triều Tiên | 867 |
Mã vạch Thổ Nhĩ Kỳ | 868–869 |
Mã vạch nước Hà Lan | 870–879 |
Mã vạch Myanmar | 883 |
Mã vạch Campuchia | 884 |
Mã vạch Singapore | 888 |
Mã vạch Ấn Độ [5] | 890 |
Mã vạch Pakistan | 896 |
Mã vạch Áo | 900–919 |
Mã vạch Châu Úc | 930–939 |
Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Được sử dụng để hỗ trợ các lãnh thổ và quốc gia không có Tổ chức thành viên GS1 nào hoạt động | 950 |
Mã vạch Được sử dụng để cấp Mã số Tổng Giám đốc cho lược đồ Mã định danh Chung (GID) EPC như được xác định bởi Tiêu chuẩn Dữ liệu Thẻ EPC | 951 |
Mã vạch Được sử dụng để trình diễn và làm ví dụ về hệ thống GS1 | 952 |
Mã vạch Malaysia | 955 |
Mã vạch Ma Cao | 958 |
Mã vạch Văn phòng GS1 Vương quốc Anh: Phân bổ GTIN-8 | 960–961 |
Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Cấp GTIN-8 | 962–969 |
Mã vạch Ấn phẩm nối tiếp ( ISSN ) | 977 |
Mã vạch ” Bookland ” ( ISBN ) – 979-0 dùng cho bản nhạc (“Musicland”, ISMN -13, thay thế các số ISMN M- không được dùng nữa) | 978–979 |
Mã vạch Biên lai hoàn tiền | 980 |
Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 cho các khu vực tiền tệ chung | 981–983 |
Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 | 990–999 |
1. Một số quốc gia tiêu biểu
- Việt Nam: 893
- Mỹ: 001–019, 030–039, 060–099, 100–139 (tương thích chuẩn UPC-A)
- Canada: 754–755
- Nhật Bản: 450–459, 490–499
- Đức: 400–440
- Pháp và Monaco: 300–379
- Vương quốc Anh: 500–509
- Nga: 460–469
- Trung Quốc: 680–681, 690–699
- Hàn Quốc: 880–881
- Đài Loan: 471
- Thái Lan: 885
- Indonesia: 899
- Singapore: 888
- Malaysia: 955
2. Mã vạch các nước Đông Nam Á
- Việt Nam: 893
- Thái Lan: 885
- Singapore: 888
- Malaysia: 955
- Indonesia: 899
- Philippines: 480
- Campuchia: 884
- Lào: 779
- Myanmar: 883
3. Một số nhóm châu lục khác
- Châu Âu: Đức (400–440), Pháp (300–379), Anh (500–509), Ý – San Marino – Vatican (800–839), Tây Ban Nha – Andorra (840–849), Áo (900–919), Na Uy (700–709), Phần Lan (640–649)…
- Châu Mỹ: Mỹ (001–019…), Canada (754–755), Mexico (750), Brazil (789–790), Argentina (778–779), Chile (780)…
- Châu Phi: Nam Phi (600–601), Ghana (603), Morocco (611), Nigeria (615), Kenya (616), Ai Cập (622)…
- Trung Đông: Israel (729), Ả Rập Saudi (628), UAE (629), Qatar (630), Iran (626), Kuwait (627)…
- Châu Đại Dương: Úc (930–939), New Zealand (940–949).
Danh sách trên cho thấy mỗi quốc gia đều có một hoặc nhiều dãy số riêng, giúp phân biệt rõ ràng nguồn gốc đăng ký sản phẩm. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp nhập khẩu tra cứu khi làm thủ tục hải quan và cũng là công cụ để người tiêu dùng kiểm chứng tính minh bạch của hàng hóa.
Cách tra cứu nguồn gốc xuất xứ dựa vào mã vạch
Để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa dựa trên mã vạch, cần hiểu cấu trúc cơ bản của mã số mã vạch EAN-13 (loại mã phổ biến nhất hiện nay). Thông thường, mã số gồm 13 chữ số, được chia thành các phần chính:
1. Mã quốc gia (GS1 Prefix)
- Đây là 3 chữ số đầu tiên trong dãy mã, cho biết quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã đăng ký mã vạch.
- Ví dụ:
- 754–755: Canada
- 690–699: Trung Quốc
- 893: Việt Nam
- 955: Malaysia
Việc nhận diện phần đầu mã quốc gia giúp nhanh chóng xác định nước đăng ký mã, từ đó có thể suy luận nguồn gốc quản lý sản phẩm.
2. Mã doanh nghiệp/nhà sản xuất
- Nằm ở 5 chữ số tiếp theo sau phần mã quốc gia.
- Đây là dãy số do GS1 cấp riêng cho từng doanh nghiệp, cho phép nhận diện nhà sản xuất hoặc thương hiệu.
- Ví dụ: Với mã vạch 690123…, phần “123” thể hiện mã của doanh nghiệp tại Trung Quốc đã được GS1 cấp.
3. Mã sản phẩm
- Bao gồm các chữ số tiếp theo trong dãy mã.
- Đây là số do chính doanh nghiệp quy định, dùng để phân biệt các sản phẩm trong cùng một hệ thống quản lý.
- Ví dụ: Với mã vạch 690123456789, dãy “45678” là mã nội bộ của sản phẩm cụ thể do nhà sản xuất mang mã “123” phát hành.
4. Số kiểm tra (Check Digit)
- Là chữ số cuối cùng trong mã vạch (thứ 13).
- Được tính toán theo thuật toán chuẩn quốc tế nhằm kiểm tra tính chính xác của toàn bộ dãy số.
Lưu ý quan trọng
- Mã quốc gia không đồng nghĩa với nơi sản xuất: sản phẩm có thể được đăng ký mã tại một quốc gia nhưng sản xuất ở quốc gia khác. Vì vậy, để xác định xuất xứ pháp lý trong thương mại quốc tế, cần kết hợp thêm C/O (Certificate of Origin) và các chứng từ liên quan.
- Doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể tra cứu nhanh bằng bảng mã quốc gia hoặc sử dụng công cụ GEPIR của GS1 để kiểm tra chi tiết thông tin về chủ sở hữu mã.
- Bảng mã vạch các nước luôn được GS1 cập nhật, do đó nên tham khảo danh sách mới nhất để tránh sai sót trong khai báo hải quan hoặc nhận diện hàng hóa.
Cách tính số kiểm tra mã vạch EAN-13 (Check Digit) để phân biệt hàng thật, hàng giả
Trong hệ thống mã vạch EAN-13, chữ số cuối cùng (thứ 13) không phải do doanh nghiệp tùy ý đặt mà được tính toán dựa trên 12 số trước đó theo một công thức chuẩn quốc tế. Đây được gọi là số kiểm tra (Check Digit), có tác dụng đảm bảo toàn bộ dãy số là hợp lệ.
Các bước tính chi tiết
- Cộng các chữ số ở vị trí lẻ (tính từ phải sang trái, bỏ chữ số cuối cùng).
- Ví dụ với mã: 8934567890128 → các số ở vị trí lẻ là 2, 0, 8, 6, 4, 9.
- Tổng = 29.
- Nhân kết quả bước 1 với 3.
- 29 × 3 = 87.
- Cộng các chữ số còn lại ở vị trí chẵn.
- Các số chẵn là 1, 9, 7, 5, 3, 8.
- Tổng = 33.
- Cộng kết quả bước 2 và bước 3.
- 87 + 33 = 120.
- Tìm bội số của 10 gần nhất lớn hơn hoặc bằng kết quả bước 4.
- Bội số gần nhất của 10 sau 120 là 120 (đã tròn).
- Hiệu = 120 – 120 = 0.
→ Như vậy, số kiểm tra (Check Digit) phải bằng 0. Nếu số cuối cùng trong dãy đúng là 0 thì mã vạch hợp lệ.
- Nếu kết quả trùng khớp với chữ số cuối cùng → mã hợp lệ, thường là hàng chính hãng.
- Nếu không trùng khớp → mã vạch không hợp lệ, có thể do in sai hoặc là dấu hiệu hàng giả.
“Mã vạch các nước” không chỉ là công cụ quản lý hàng hóa mà còn là chìa khóa quan trọng trong thương mại quốc tế và tiêu dùng thông minh. Doanh nghiệp cần cập nhật thường xuyên danh sách mã quốc gia để khai báo hải quan chính xác và xác minh nguồn gốc sản phẩm, trong khi người tiêu dùng có thể dựa vào mã vạch để tránh mua phải hàng kém chất lượng.